Bưu phẩm thường là dịch vụ chuyển phát bưu phẩm đến địa chỉ nhận qua mạng bưu chính công cộng
Khối lượng các loại bưu phẩm
a. Thư, bưu thiếp, ấn phẩm, gói nhỏ có khối lượng tối đa là 2 kg/bưu gửi.
b. Vật phẩm dùng cho người mù có khối lượng tối đa là 7 kg/bưu gửi.
c. Túi M có khối lượng tối đa là 30 kg.
Kích thước
a. Giới hạn kích thước của bưu thiếp:
- Kích thước tối đa: 165 mm x 245 mm, với sai số 2 mm.
- Kích thước tối thiểu: 90 mm x 140 mm, với sai số 2 mm.
- Tỷ lệ tối thiểu giữa chiều dài và chiều rộng: dài = rộng x (≈ 1,4).
b. Giới hạn kích thước của gói nhỏ:
- Kích thước tối thiểu: 210 x 148 mm.
- Kích thước tối đa: Tổng chiều dài, chiều rộng và chiều cao là 900 mm, nhưng kích thước chiều lớn nhất không vượt quá 600 mm, với sai số 2 mm. Nếu cuộn tròn, chiều dài cộng hai lần đường kính là 1040 mm, nhưng kích thước lớn nhất không vượt quá 900 mm.
c. Giới hạn kích thước của các loại bưu phẩm khác:
- Kích thước tối đa: Tổng chiều dài, chiều rộng và chiều cao là 900 mm, nhưng kích thước chiều lớn nhất không vượt quá 600 mm, với sai số 2 mm. Nếu cuộn tròn, chiều dài cộng hai lần đường kính là 1040 mm, nhưng kích thước lớn nhất không vượt quá 900 mm, với sai số 2 mm.
- Kích thước tối thiểu: Một mặt kích thước không nhỏ hơn 90 mm x 140 mm với sai số 2 mm. Nếu cuộn tròn: chiều dài cộng hai lần đường kính là 170 mm, nhưng kích thước chiều lớn nhất không nhỏ hơn 100 mm.
Tùy theo yêu cầu của người gửi, bưu phẩm thường được vận chuyển bằng đường thủy bộ hoặc đường hàng không.
Toàn quốc, 232 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
1. Thời hiệu khiếu nại
a. Sáu (06) tháng kể từ ngày kết thúc thời gian toàn trình của bưu gửi đối với khiếu nại về việc mất bưu gửi, chuyển phát bưu gửi chậm so với thời gian toàn trình đã công bố; trường hợp thời gian toàn trình của dịch vụ chưa được công bố thì thời hiệu này được tính từ ngày bưu gửi được chấp nhận.
b. Một (01) tháng kể từ ngày bưu gửi được phát cho người nhận đối với khiếu nại về việc bưu gửi bị suy suyển, hư hỏng, về giá cước và các nội dung khác có liên quan trực tiếp đến bưu gửi.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại tối đa đối với dịch vụ trong nước là hai (02) tháng kể từ ngày khiếu nại được tiếp nhận.
3. Nguyên tắc bồi thường
- Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc bị tráo đổi toàn bộ được xác định theo mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ mà khách hàng sử dụng.
- Việc bồi thường trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi một phần được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế, nhưng không cao hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ mà khách hàng sử dụng, trừ trường hợp Bưu điện và khách hàng có thỏa thuận khác.
- Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường do Bưu điện ban hành trên cơ sở mức bồi thường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Tiền bồi thường được thanh toán bằng đồng Việt Nam, việc chi trả được thực hiện một lần trừ trường hợp Bưu điện Việt Nam và khách hàng có thỏa thuận khác.
- Tiền bồi thường được trả cho người gửi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; trường hợp bưu gửi bị hư hỏng, mất một phần mà người nhận đồng ý nhận phần còn lại thì tiền bồi thường được trả cho người nhận.
- Việc bồi thường thiệt hại trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp ngoài hợp đồng hoặc các nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng mà hai bên đã thỏa thuận.
4. Mức bồi thường
Trường hợp bưu phẩm bị mất hoặc hư hại hoàn toàn, khách hàng có chứng từ xác nhận, chứng minh việc sử dụng dịch vụ:
Mức bồi thường bằng bốn (04) lần cước dịch vụ khách hàng đã thanh toán (có bao gồm thuế GTGT)
a. Chấp nhận tại địa chỉ: Bưu điện đến địa chỉ khách hàng để nhận bưu gửi theo yêu cầu hoặc theo hợp đồng đã kí kết.
b. Rút lại bưu gửi: Bưu điện dừng việc chuyển phát bưu gửi để chuyển lại cho người gửi. Dịch vụ này chỉ áp dụng cho bưu phẩm thường vẫn còn ở bưu cục chấp nhận.
c. Thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận bưu gửi: Bưu điện chuyển phát bưu gửi đến người nhận và/hoặc địa chỉ nhận khác với người nhận/địa chỉ nhận trên bưu gửi. Dịch vụ này chỉ áp dụng cho bưu phẩm thường vẫn còn ở bưu cục chấp nhận.
d. Thu cước nơi người nhận (C): Bưu điện thực hiện chuyển phát bưu gửi và thu ở người nhận các khoản cước phát sinh theo hợp đồng đã ký kết với người nhận/người gửi.
e. Lưu ký: Bưu điện giữ bưu phẩm tại điểm phục vụ bưu chính và thông báo để người nhận trực tiếp đến nhận.
f. Hộp thư thuê bao: Bưu điện cho khách hàng thuê hộp thư tại điểm phục vụ bưu chính để nhận bưu phẩm. Mỗi hộp thư được đánh số riêng và chỉ dành cho một khách hàng.
g. Chuyển hoàn: Bưu điện chuyển lại bưu phẩm thường đến 500gram
Bảng giá cước dịch vụ bưu chính kinh doanh trong nước tại đây.